Nên làm gì khi mất sổ đỏ? Không nên hoang mang…!

Nên làm gì khi mất sổ đỏ? Không nên hoang mang...!

Nên làm gì khi mất sổ đỏ?

Sổ đỏ, Sổ hồng là gì? Có nên lo lắng khi bị mất sổ đỏ, sổ hồng? Làm lại sổ như thế nào? Mời bạn cùng đọc bài viết này nhé!

làm gì khi mất sổ đỏ

Trước tiên bạn phải thật sự hiểu sổ đỏ là gì?

1. Sổ đỏ, Sổ hồng là gì?

Sổ đỏ là từ mà người dân thường dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận; pháp luật đất đai từ trước tới nay không quy định về Sổ đỏ, Sổ hồng.

Tùy theo từng giai đoạn, ở Việt Nam có các loại Giấy chứng nhận như:

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

Từ ngày 10/12/2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu Giấy chứng nhận mới áp dụng chung trên phạm vi cả nước với tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận có bìa màu hồng).

Hiện nay, Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành kế thừa tên gọi Giấy chứng nhận mới. Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 nêu rõ:

“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

làm gì khi mất sổ đỏ

2.Sổ đỏ không phải là tài sản!

Khi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) bị mất thì người dân không phải quá lo lắng, vì sổ đỏ không phải là tài sản.

Theo Khoản 1 Điều 105 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định, tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

Điều 115 Bộ luật này cũng quy định rõ quyền tài sản như sau: “Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác”. Do đó, quyền sử dụng đất là tài sản, còn Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải là tài sản.

Mất sổ đỏ chỉ là mất giấy tờ ghi nhận quyền tài sản chứ không mất tài sản. Đồ họa: M.HMất sổ đỏ chỉ là mất giấy tờ ghi nhận quyền tài sản chứ không mất tài sản. Đồ họa: M.H

Cũng theo Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”

Như vậy, sổ đỏ chỉ là giấy tờ ghi nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp (tài sản là quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng khác). Nếu mất sổ đỏ thì chỉ mất giấy tờ ghi nhận quyền tài sản chứ không mất tài sản.

3.Mất sổ đỏ có được cấp lại không?

Theo Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khi bị mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp lại.

Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo, hộ gia đình, cá nhân bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại.

Người khác không được chuyển nhượng, cho, tặng

Theo khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013, việc chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất chỉ có hiệu lực khi được đăng ký vào sổ địa chính của cơ quan đăng ký đất đai. Mặt khác, việc chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp chỉ được thực hiện bởi chính người sử dụng đất hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự.

4.Thủ tục cấp lại sổ đỏ đã mất

Mất sổ đỏ nên làm gì?

Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính, hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gồm: Đơn đề nghị cấp lại sổ đỏ theo Mẫu số 10/ĐK;

Giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân;

Trường hợp mất sổ đỏ do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.

Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ, người có quyền sử dụng đất nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp xã, phường nơi cư trú.

0946.42.68.68