Các cách tính thuế đất thổ cư mới nhất
Theo quy định hiện hành của Nhà nước, tất cả các loại đất đều phải thực hiện đúng và đủ nghĩa vụ nộp thuế bao gồm kể cả đất thổ cư
Theo quy định hiện hành của Nhà nước, tất cả các loại đất đều phải thực hiện đúng và đủ nghĩa vụ nộp thuế. Bao gồm kể cả đất thổ cư, vậy thuế đất thổ cư sẽ được tính như thế nào?
Đất thổ cư được hiểu nôm na là đất ở bình thường. Theo Luật Đất đai năm 2013, đất thổ cư thuộc nhóm đất phi nông nghiệp, được nhà nước công nhận thông qua sổ đỏ (hay còn gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).
Cụ thể, chủ đất thổ cư sẽ có quyền xây nhà ở, các công trình phục vụ nhu cầu sống,… sau khi được cấp sổ đỏ (nếu tại phần “Mục đích sử dụng” trên sổ đỏ có ghi là “đất ở”) và xây dựng đúng phạm vi mảnh đất thuộc chủ quyền sở hữu sẽ được Pháp luật công nhận, bảo vệ.
Đối tượng chịu thuế đất thổ cư
Theo Khoản 1, Điều 1 Thông tư 153/2011/TT – BTC có quy định về những đối tượng phải chịu thuế:
– Đất ở nông thôn hay đô thị đối tượng sẽ được quy định tại Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành.
– Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
Cách tính thuế đất thổ cư
Trong trường hợp muốn chuyển mục đích sử dụng, chủ mảnh đất sẽ phải thực hiện thêm các nghĩa vụ về thuế hoặc lệ phí theo quy định hiện hành.
Theo như Khoản 2 Điều 8 Thông tư 153/2011/TT – BTC, thuế đất thổ cư được tính như sau:
Thuế cần nộp = Thuế phát sinh (STPS) – Thuế miễn giảm (nếu có).
Trong đó: STPS = Diện tích đất cần tính thuế x Giá 1m² đất sử dụng x Thuế suất (%)
Do vậy, để có thể tính thuế đất thổ cư một cách chính xác, thì chủ sử dụng đất phải xác định được 3 yếu tố bao gồm diện tích đất cần tính thuế, giá 1m² đất sử dụng và % thuế suất.
1. Diện tích đất cần tính thuế
– Người sở hữu nhiều mảnh đất trong phạm vi cùng một tỉnh thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích của tất cả các mảnh đất thuộc diện chịu thuế trong tỉnh đó.
– Nếu mảnh đất đã được cấp sổ đỏ thì diện tích đất tính thuế sẽ là diện tích nằm trong sổ đỏ. Nếu có trường hợp diện tích đất ghi trong sổ đỏ nhỏ hơn với thực tế, thì diện tích đất tính thuế sẽ là diện tích đất thực tế .
– Đối với các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình cùng sử dụng đất chưa được cấp sổ đỏ. Thì diện tích đất cần tính thuế là diện tích đất thực tế.
– Đối với các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình cùng sử dụng mảnh đất đã có sổ đỏ. Thì diện tích tính thuế chính là diện tích được ghi ở bên trong sổ đỏ.
2. Giá 1m² đất ở
Là giá đất phụ thuộc theo mục đích sử dụng của thửa đất được tính thuế. Tuy nhiên, người sử dụng đất cần chú ý những điều:
– Trong chu kỳ 5 năm, thay đổi về người nộp thuế hay phát sinh yếu tố làm thay đổi về giá của 1m² đất tính thuế thì thời gian còn lại của chu kỳ không cần phải xác định lại giá.
– Nhà nước giao, cho thuê, chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong chu kỳ ổn định thì giá của 1m² đất là giá do UBND tỉnh quy định tại thời điểm được giao, cho thuê, chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
– Đất sử dụng không đúng mục đích, đất lấn chiếm thì giá sẽ do UBND tỉnh quy định.
3. Thuế suất (%)
Thuế suất được lũy tiến đối với từng phần có thể tính toán và áp dụng như sau:
– Diện tích trong hạn mức: Thuế suất 0,03%
– Diện tích nhỏ hơn 3 lần so với hạn mức: Thuế suất 0,07%
– Diện tích cao hơn 3 lần so với hạn mức: Thuế suất 0,15%